Bài toán: Xét tất cả các số nguyên tố p_1 < p_2 <..p_n<.. Đặt a_n=p_1+p_2+..+p_n. Chứng minh rằng với mọi n nguyên dương, nằm giữa a_n và a_{n+1} có ít nhất một số chính phương.
Giải:
Bổ đề: Với n \ge 4 thì p_{n+1} > 2\sqrt{p_1+p_2+..+p_n}+1
Chứng minh:
Với n=4, đúng.
Giả sử đúng với n=k tức là:
p_{k+1} > 2\sqrt{p_1+p_2+..+p_k}+1
Hay là (p_{k+1}-1)^2 >4 (p_1+p_2+..+p_k)
Ta cần chứng minh: (p_{k+2}-1)^2 >4 (p_1+p_2+..+p_{k+1})
Hay chỉ cần chứng minh: (p_{k+2}-1)^2 \ge (p_{k+1}-1)^2 +4p_{k+1}
Điều này tương đương (p_{k+2}-p_{k+1})(p_{k+2}+p_{k+1}-2) \ge 4p_{k+1}
Điều này là hiển do khoảng cách 2 số nguyên tố liên tiếp bé nhất là 2. Vậy ta có đpcm
Quay lại bài toán
Với n=1, thì giữa 2 và 5 tồn tại 4 là số chính phương.
Tương tự cho n=2,3,4
Giả sử đúng với n=k tức là giữa a_k và a_{k-1} tồn tại ít nhất một số chính phương, ta gọi a^2 là số chính phương lớn nhất trong các số chính phương đó.
(a+1)^2 > a_{k}
Áp dụng bổ đề thì p_{k+1}>2a+1 nên a_{k+1} >(a+1)^2.
Blog này tổng hợp các bài toán hay, các bài giảng chọn lọc về nhiều chủ đề: đại số, hình học, giải tích, số học và tổ hợp liên quan đến Toán Olympic và Toán thi ĐH.
Thứ Tư, 31 tháng 8, 2016
Thứ Ba, 30 tháng 8, 2016
Bài toán đường thẳng qua tâm và đề thi PTNK
(PTNK 2014 -2015) Cho \triangle ABC không cân.Gọi I là trung điểm BC.Đường tròn (I,IA) cắt AB,AC lần lượt tại M,N.MI,NI lần lượt cắt (I) tại P,Q.Gọi K là giao của PQ với tiếp tuyến tại A của (I).Chứng minh K nằm trên BC.
Lời giải:
Ta dễ thấy ngay KA là trục đẳng phương của (I) và đường tròn đường kính AI.Từ đó ý tưởng phương tích-trục đẳng phương là sáng sủa nhất.
Kẻ đường kính AA' của (I).Khi đó các tứ giác:AMA'P,ANA'Q và ABA'C là hình bình hành nên A',C,P và A',B,Q thẳng hàng.
Từ đó \angle AQB=\angle APC=90.
Kẻ đường cao AH thì H \in (ABQ),(ACP)
Từ đó: \angle QHB=\angle QAB=\angle QPM
Suy ra QHIP là tứ giác nội tiếp.
Do đó HI là trục đẳng phương của đường tròn đường kính AM và (QHIP).
Và thêm nữa là PQ là trục đẳng phương của (I) và (QHIP).
Từ đó thì AK,PQ,HI đồng qui nên ta có đpcm.
Để ý thì ta sẽ thấy tam giác AMN có BC là đường thẳng qua tâm, có thể dùng Pascal để chứng minh QB, CP cắt nhau tại A' thuộc (I) nhưng chưa chỉ ra được AA' là đường kính có thể chỉ ra bằng cách do QB // CN. Như vậy bài toán là cách dựng tam giác ABC nội tiếp (O) và đường thẳng sao cho d đi
qua tâm và cắt AB, AC tại E, F sao cho O là trung điểm EF.
Dùng dãy số để giải phương trình hàm
(PTNK 2014) Tìm tất cả các hàm số f: N* --> N* thỏa mãn hệ thức f(f(n)/n) = n^2 với mọi n nguyên dương. N* ký hiệu tập hợp các số nguyên dương.
Giải:
Đặt f(n)=ng(n) thì g: N^*-> N^*.
Khi đó f(\frac{f(n)}{n})=n^2 \Leftrightarrow g(n)g(g(n))=n^2.
Lấy logarit hai vế ta có: ln{g(n)}+ln{g(g(n))}=2ln{n}.
Đến đây ta xét dãy sau:
u_0=ln{x};x\in N^* và u_n=ln{g_n(x)} trong đó g_n(x)=g(...g(n)...) với n lần lấy hàm g.
Ta có: u_n\geqslant0 và u_{n+2}+u_{n+1}-2u_n=0.
Công thức tổng quát: u_n=\frac{2ln{x}+ln{g(x)}}{3}+\frac{ln{x}-ln{g(x)}}{3}(-2)^n.
Nếu tồn tại x sao cho ln{x}-ln{g(x)}<0 thì u_{2n}<0 với n đủ lớn (mt)
Nếu tồn tại x sao cho ln{x}-ln{g(x)}>0 thì u_{2n+1}<0 với n đủ lớn (mt).
Vậy ln{g(x)}=ln{x} với mọi x \in N^*. Suy ra f(n)=n^2
Giải:
Đặt f(n)=ng(n) thì g: N^*-> N^*.
Khi đó f(\frac{f(n)}{n})=n^2 \Leftrightarrow g(n)g(g(n))=n^2.
Lấy logarit hai vế ta có: ln{g(n)}+ln{g(g(n))}=2ln{n}.
Đến đây ta xét dãy sau:
u_0=ln{x};x\in N^* và u_n=ln{g_n(x)} trong đó g_n(x)=g(...g(n)...) với n lần lấy hàm g.
Ta có: u_n\geqslant0 và u_{n+2}+u_{n+1}-2u_n=0.
Công thức tổng quát: u_n=\frac{2ln{x}+ln{g(x)}}{3}+\frac{ln{x}-ln{g(x)}}{3}(-2)^n.
Nếu tồn tại x sao cho ln{x}-ln{g(x)}<0 thì u_{2n}<0 với n đủ lớn (mt)
Nếu tồn tại x sao cho ln{x}-ln{g(x)}>0 thì u_{2n+1}<0 với n đủ lớn (mt).
Vậy ln{g(x)}=ln{x} với mọi x \in N^*. Suy ra f(n)=n^2
Dùng tam thức bậc 2 để chứng minh bất đẳng thức
(Quảng Trị 2014) Chứng minh bất đẳng thức sau 3(x^2-x+1)(y^2-y+1) \ge 2(x^2y^2-xy+1) với mọi x, y thực.
Lời giải:
Có
P = 3 (x^2-x+1 ) ( y^2-y+1) - 2( x^2y^2 - xy+1)=( y^2-3y+3 ) x^2 + ( 5y-3y^2-3 ) x + 3y^2-3y+1
Có \displaystyle y^2 -3y+3 > 0 và
\Delta = -3 \left( y^2- 3y+1 \right)^2 \le 0
Nên
P \ge 0
Đó là điều cần chứng minh .
Thứ Hai, 29 tháng 8, 2016
Định lý Hensen
Định lý Hansen được phát biểu như sau (tham khảo trong Một số kiến thức về hình học phẳng trong các cuộc thi OLYMPIC Toán):
Cho tam giác ABC có r là bán kính đường tròn nội tiếp, r_a, r_b, r_c là các bán kính đường tròn bàng tiếp. Khi đó các khẳng định sau là tương đương:
1. Tam giác ABC vuông.
2. r+r_a+r_b+r_c=a+b+c
3. r^2+r_a^2+r_b^2+r_c^2=a^2+b^2+c^2
Giải:
Trước hết gọi (I), (I_a), (I_b), (I_c) lần lượt là tâm đường tròn nội tiếp, bàng tiếp góc A, bàng tiếp góc B, bàng tiếp góc C của tam giác ABC.
Gọi D là trung điểm BC, N là trung điểm I_bIc Khi đó áp dụng tính chất đường trung bình của hình thang 2ND=r_b+r_c
Mà ND=R+OD=R+\frac{AH}{2} (H là trực tâm của tam giác ABC)
Mặt khác: Gọi X là tiếp điểm của (I) với BC, X' là tiếp điểm của (I_a) với BC.
I' đối xứng I qua O.
M là giao điểm của II_a và (O).
Ta có 2OD=I'X'+IX=r+2R-r_a Do I'X'=2R-r_a
Kết hợp tất cả những gì chứng minh ta có các đẳng thức sau:
a) r_a+r_b+r_c=4R+r
b) AH = 2R + r − r_a, BH = 2R + r − r_b, CH = 2R + r − r_c.
Như vậy 1. Tương đương AH+BH+CH+2R=a+b+c
2R(cosA+cosB+cosC)=2R(sinA+sinB+sinC)
Tương đương (sin\frac{C}{2}-cos\frac{C}{2})(cos\frac{A-B}{2}-cos\frac{C}{2}))=0
Điều phải chứng minh.
2. Tương đương (2R + r − r_a)^2+(2R + r − r_b)^2+(2R + r − r_c)^2+4R^2=a^2+b^2+c^2
(2R + r − r_a)^2+(2R + r − r_b)^2+(2R + r − r_c)^2+4R^2-(a^2+b^2+c^2))
= 4R^2(cos^2 A + cos^2 B + cos^2 C + 1 − sin^2 A − sin^2 B − sin^2 C)
= − 16R^2 cos A cos B cos C=0.
Như vậy tam giác ABC vuông.
Vậy ta có đpcm.
Cho tam giác ABC có r là bán kính đường tròn nội tiếp, r_a, r_b, r_c là các bán kính đường tròn bàng tiếp. Khi đó các khẳng định sau là tương đương:
1. Tam giác ABC vuông.
2. r+r_a+r_b+r_c=a+b+c
3. r^2+r_a^2+r_b^2+r_c^2=a^2+b^2+c^2
Giải:
Trước hết gọi (I), (I_a), (I_b), (I_c) lần lượt là tâm đường tròn nội tiếp, bàng tiếp góc A, bàng tiếp góc B, bàng tiếp góc C của tam giác ABC.
Gọi D là trung điểm BC, N là trung điểm I_bIc Khi đó áp dụng tính chất đường trung bình của hình thang 2ND=r_b+r_c
Mà ND=R+OD=R+\frac{AH}{2} (H là trực tâm của tam giác ABC)
Mặt khác: Gọi X là tiếp điểm của (I) với BC, X' là tiếp điểm của (I_a) với BC.
I' đối xứng I qua O.
M là giao điểm của II_a và (O).
Ta có 2OD=I'X'+IX=r+2R-r_a Do I'X'=2R-r_a
Kết hợp tất cả những gì chứng minh ta có các đẳng thức sau:
a) r_a+r_b+r_c=4R+r
b) AH = 2R + r − r_a, BH = 2R + r − r_b, CH = 2R + r − r_c.
Như vậy 1. Tương đương AH+BH+CH+2R=a+b+c
2R(cosA+cosB+cosC)=2R(sinA+sinB+sinC)
Tương đương (sin\frac{C}{2}-cos\frac{C}{2})(cos\frac{A-B}{2}-cos\frac{C}{2}))=0
Điều phải chứng minh.
2. Tương đương (2R + r − r_a)^2+(2R + r − r_b)^2+(2R + r − r_c)^2+4R^2=a^2+b^2+c^2
(2R + r − r_a)^2+(2R + r − r_b)^2+(2R + r − r_c)^2+4R^2-(a^2+b^2+c^2))
= 4R^2(cos^2 A + cos^2 B + cos^2 C + 1 − sin^2 A − sin^2 B − sin^2 C)
= − 16R^2 cos A cos B cos C=0.
Như vậy tam giác ABC vuông.
Vậy ta có đpcm.
Thứ Sáu, 26 tháng 8, 2016
Tìm giới hạn dãy số
Bài 1 (Đề thi chọn đội tuyển Amsterdam 2016) Cho dãy số thực (x_n):
\left\{\begin{matrix} x_1=3 & & \\ x_{n+1}=\frac{3x_n-1}{x_n} & & \end{matrix}\right. Xét dãy số:
y_n=\frac{(3+\sqrt{5})^n}{2^n.x_1x_2..x_n} Chứng minh rằng dãy (y_n) có giới hạn hữu hạn và tìm giới hạn đó.
Bài giải:
Xét f(x) = \frac{3x-1}{x}
Có f'(x) = \frac{1}{x^2 } >0
Mà mặt khác ta có x_2 < x_1 => x_n giảm
Mặt khác, ta có x_1 \geq \frac{3+\sqrt{5}}{2}
Giả sử x_n \geq \frac{3+\sqrt{5}}{2} đúng với n, ta chứng minh đúng với n+1
Tức là chứng minh
\frac{3x_n-1}{x_n} \geq \frac{3+\sqrt{5}}{2} <=> x_n \geq \frac{3+\sqrt{5}}{2}
Do đó ta có x_n giảm, bị chặn dưới bởi \frac{3+\sqrt{5}}{2} do đó, tồn tại L bằng lim x_n
Mà khi chuyển sang giới hạn, ta tính đc L=\frac{3+\sqrt{5}}{2}
Mặt khác \frac{y_{n+1}}{y_n } = \frac{3+\sqrt{5}}{2x_{n+1}} \leq 1
Do đó y_n giảm, bị chặn dưới bởi 0
Suy ra tồn tại L'= lim y_n
Thay vô L'=\frac{3+\sqrt{5}}{2L} . L' => L'=0
\left\{\begin{matrix} x_1=3 & & \\ x_{n+1}=\frac{3x_n-1}{x_n} & & \end{matrix}\right. Xét dãy số:
y_n=\frac{(3+\sqrt{5})^n}{2^n.x_1x_2..x_n} Chứng minh rằng dãy (y_n) có giới hạn hữu hạn và tìm giới hạn đó.
Bài giải:
Xét f(x) = \frac{3x-1}{x}
Có f'(x) = \frac{1}{x^2 } >0
Mà mặt khác ta có x_2 < x_1 => x_n giảm
Mặt khác, ta có x_1 \geq \frac{3+\sqrt{5}}{2}
Giả sử x_n \geq \frac{3+\sqrt{5}}{2} đúng với n, ta chứng minh đúng với n+1
Tức là chứng minh
\frac{3x_n-1}{x_n} \geq \frac{3+\sqrt{5}}{2} <=> x_n \geq \frac{3+\sqrt{5}}{2}
Do đó ta có x_n giảm, bị chặn dưới bởi \frac{3+\sqrt{5}}{2} do đó, tồn tại L bằng lim x_n
Mà khi chuyển sang giới hạn, ta tính đc L=\frac{3+\sqrt{5}}{2}
Mặt khác \frac{y_{n+1}}{y_n } = \frac{3+\sqrt{5}}{2x_{n+1}} \leq 1
Do đó y_n giảm, bị chặn dưới bởi 0
Suy ra tồn tại L'= lim y_n
Thay vô L'=\frac{3+\sqrt{5}}{2L} . L' => L'=0
Thứ Tư, 24 tháng 8, 2016
Các bài bất đẳng thức trong đề thi hsg tỉnh, thành phố
Bài 1 (Thái Bình) : Cho a,b, c là các số thực dương thỏa mãn abc=1. Chứng minh rằng:
\sum \frac{(3a-1)^2}{2a^2+1}\ge4
Bài 2: (TP HCM) Chứng minh rằng với mọi a,b, c dương ta đều có:
\sum \frac{1}{a(1+b)}\ge\frac{3}{1+abc}
Bài 3: (PTNK): Cho a,b,c dương thỏa mãn: ab+bc+ca=1. Chứng minh rằng:
\sum \frac{1}{3+2(a^2-bc)}\ge1
Giải:
Bài 1: Áp dụng bất đẳng thức C-S ta đưa về chứng minh:
(a^2+b^2+c^2)+18(ab+bc+ca-a-b-c)-3 \ge 0
Đặt VT= f(a,b,c), đặt t=\sqrt{ab}
f(a,b,c)-f(t,t,c)=a^2+b^2-2ab+18((c-1)(a+b)-(c-1)2t) \ge 0 Đúng nếu ta giả sử c=max
Như vậy ta chỉ cần chứng minh:
2t^2+c^2+18(t^2+2tc-2t-c)-3 \ge0
Do c.t^2=1
Sau khi rút gọn ta sẽ đưa về:
(t-1)^2(t+1)(5t+1)(2t-1)^2 \ge 0
Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi a=b=c=1, a=b=1/2, c=4
Bài 2:
Bất đẳng thức tương đương:
\sum \frac{1+abc}{a(1+b)}\ge 3 \Leftrightarrow \sum (1+\frac{1+abc}{a(1+b)})\ge 6\\\Leftrightarrow \sum (\frac{a+1+ab(c+1)}{a(1+b)})\ge 6 \Leftrightarrow \sum (\frac{a+1}{a(1+b)}+\frac{a(b+1)}{1+a})\ge6 (đúng theo AM-GM)
Bài 3:
Đặt ab=x, bc=y, ca=z ta đưa về bất đẳng thức:
x,y,z dương thỏa mãn x+y+z=1, và:
\sum \frac{x}{3x+2yz-x^2}\ge1
Nhận xét mẫu số là số dương do 3x+2yz-x^2=3x(x+y+z)+2yz-x^2 >0. Áp dụng bdt C-S:
\sum \frac{x}{3x+2yz-x^2}\ge \frac{(x+y+z)^2}{3(x^2+y^2+z^2)-2(x^3+y^3+z^3-3xyz)}=\frac{1}{3(x^2+y^2+z^2)-2(x^2+y^2+z^2-xy-yz-zx)}=1
\sum \frac{(3a-1)^2}{2a^2+1}\ge4
Bài 2: (TP HCM) Chứng minh rằng với mọi a,b, c dương ta đều có:
\sum \frac{1}{a(1+b)}\ge\frac{3}{1+abc}
Bài 3: (PTNK): Cho a,b,c dương thỏa mãn: ab+bc+ca=1. Chứng minh rằng:
\sum \frac{1}{3+2(a^2-bc)}\ge1
Giải:
Bài 1: Áp dụng bất đẳng thức C-S ta đưa về chứng minh:
(a^2+b^2+c^2)+18(ab+bc+ca-a-b-c)-3 \ge 0
Đặt VT= f(a,b,c), đặt t=\sqrt{ab}
f(a,b,c)-f(t,t,c)=a^2+b^2-2ab+18((c-1)(a+b)-(c-1)2t) \ge 0 Đúng nếu ta giả sử c=max
Như vậy ta chỉ cần chứng minh:
2t^2+c^2+18(t^2+2tc-2t-c)-3 \ge0
Do c.t^2=1
Sau khi rút gọn ta sẽ đưa về:
(t-1)^2(t+1)(5t+1)(2t-1)^2 \ge 0
Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi a=b=c=1, a=b=1/2, c=4
Bài 2:
Bất đẳng thức tương đương:
\sum \frac{1+abc}{a(1+b)}\ge 3 \Leftrightarrow \sum (1+\frac{1+abc}{a(1+b)})\ge 6\\\Leftrightarrow \sum (\frac{a+1+ab(c+1)}{a(1+b)})\ge 6 \Leftrightarrow \sum (\frac{a+1}{a(1+b)}+\frac{a(b+1)}{1+a})\ge6 (đúng theo AM-GM)
Bài 3:
Đặt ab=x, bc=y, ca=z ta đưa về bất đẳng thức:
x,y,z dương thỏa mãn x+y+z=1, và:
\sum \frac{x}{3x+2yz-x^2}\ge1
Nhận xét mẫu số là số dương do 3x+2yz-x^2=3x(x+y+z)+2yz-x^2 >0. Áp dụng bdt C-S:
\sum \frac{x}{3x+2yz-x^2}\ge \frac{(x+y+z)^2}{3(x^2+y^2+z^2)-2(x^3+y^3+z^3-3xyz)}=\frac{1}{3(x^2+y^2+z^2)-2(x^2+y^2+z^2-xy-yz-zx)}=1
Thứ Hai, 15 tháng 8, 2016
Định lý Dirichle
(Định lí Dirichle) Cho \alpha là một số vô tỉ. Chứng minh rằng, tồn tại vô hạn các số nguyên p,q với q>0 sao cho:
|\alpha -\frac{p}{q}| <\frac{1}{q^2}
Lời giải:
Trước hết ta chứng minh với mọi N \ge q luôn tồn tại p,q thỏa mãn:
|\alpha -\frac{p}{q}| <\frac{1}{qN}
Thật vậy ta chia các [0;1) thành các khoảng [\frac{k-1}{N};\frac{k}{N})(k =\overline{1,N})
Thì theo nguyên lý Dirichle sẽ tồn tại hai số { \alpha q_i } và { \alpha q_j } thuộc vào một đoạn ( q= 0,1,..N)
\Rightarrow \left | \begin{Bmatrix} \alpha q_i \end{Bmatrix}- \begin{Bmatrix} \alpha q_j \end{Bmatrix} \right |<\frac{1}{N(q_i-q_j)}\\\Rightarrow \left | \alpha -\frac{\begin{bmatrix} \alpha q_i \end{bmatrix}-\begin{bmatrix} \alpha q_j \end{bmatrix}}{q_i-q_j} \right | <\frac{1}{N(q_i-q_j)} Điều phải chứng minh.
Ta giả sử chỉ có hữu hạn các số p,q thỏa mãn đề bài Kí hiệu tập này là X.
Khi đó sẽ tồn tại M sao cho |\alpha -\frac{p}{q}| >M
Chọn N sao cho \frac{1}{M}<N Khi đó tồn tại các số nguyên dương p_i, q_i sao cho
|\alpha -\frac{p_i}{q_i}| <\frac{1}{q_iN} <\frac{1}{q_iN}<\frac{1}{q_i^2}
Suy ra p_i,q_i thuộc X, nhưng M >\frac{1}{q_iN} (mâu thuẫn)
Vậy ta có điều phải chứng minh.
|\alpha -\frac{p}{q}| <\frac{1}{q^2}
Lời giải:
Trước hết ta chứng minh với mọi N \ge q luôn tồn tại p,q thỏa mãn:
|\alpha -\frac{p}{q}| <\frac{1}{qN}
Thật vậy ta chia các [0;1) thành các khoảng [\frac{k-1}{N};\frac{k}{N})(k =\overline{1,N})
Thì theo nguyên lý Dirichle sẽ tồn tại hai số { \alpha q_i } và { \alpha q_j } thuộc vào một đoạn ( q= 0,1,..N)
\Rightarrow \left | \begin{Bmatrix} \alpha q_i \end{Bmatrix}- \begin{Bmatrix} \alpha q_j \end{Bmatrix} \right |<\frac{1}{N(q_i-q_j)}\\\Rightarrow \left | \alpha -\frac{\begin{bmatrix} \alpha q_i \end{bmatrix}-\begin{bmatrix} \alpha q_j \end{bmatrix}}{q_i-q_j} \right | <\frac{1}{N(q_i-q_j)} Điều phải chứng minh.
Ta giả sử chỉ có hữu hạn các số p,q thỏa mãn đề bài Kí hiệu tập này là X.
Khi đó sẽ tồn tại M sao cho |\alpha -\frac{p}{q}| >M
Chọn N sao cho \frac{1}{M}<N Khi đó tồn tại các số nguyên dương p_i, q_i sao cho
|\alpha -\frac{p_i}{q_i}| <\frac{1}{q_iN} <\frac{1}{q_iN}<\frac{1}{q_i^2}
Suy ra p_i,q_i thuộc X, nhưng M >\frac{1}{q_iN} (mâu thuẫn)
Vậy ta có điều phải chứng minh.
Chủ Nhật, 14 tháng 8, 2016
Định lý Brocard để chứng minh bài toán liên quan đến trực tâm
Bài toán: Cho tam giác
ABC nhọn với đường cao AD,BE,CF đồng quy tại H. DE,DF lần lượt cắt AB,AC tại P,Q. R là trung điểm PQ. N là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác DEF. Gọi HN cắt AR tại L. Chứng minh rằng trực tâm tam giác ALN nằm trên EF.
Gọi X,Y lần lượt là trung điểm của AC,AB.K là giao điểm của XY với EF. Ta sẽ chứng minh K là trực tâm của tam giác ALN.
Ta có QF.QD=QA.QC nên Q thuộc trục đẳng phương của (ABC) và (N). Tương tự ta suy ra PQ là trục đẳng phương của (ABC) và (N).
Do đó PQ vuông góc với đường thẳng Euler của tam giác ABC.
Gọi O là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC. Do KX.KY=KE.KF nên K thuộc trục đẳng phương của (AO) và (AH).
Từ đó AK vuông góc với đường thẳng Euler của tam giác ABC hay AK\parallel PQ. Mặt khác do AK\perp OH nên AK\perp NH
Theo định lí Brocard ta suy ra EY,FX cắt nhau trên OH. Lại có A(QPRK)=-1 nên A(QLRK)=-1 từ đó L là giao điểm của EY,FX.
Theo định lí Brocard ta có điều phải chứng minh. \blacksquare
ABC nhọn với đường cao AD,BE,CF đồng quy tại H. DE,DF lần lượt cắt AB,AC tại P,Q. R là trung điểm PQ. N là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác DEF. Gọi HN cắt AR tại L. Chứng minh rằng trực tâm tam giác ALN nằm trên EF.
Lời giải:
Gọi X,Y lần lượt là trung điểm của AC,AB.K là giao điểm của XY với EF. Ta sẽ chứng minh K là trực tâm của tam giác ALN.
Ta có QF.QD=QA.QC nên Q thuộc trục đẳng phương của (ABC) và (N). Tương tự ta suy ra PQ là trục đẳng phương của (ABC) và (N).
Do đó PQ vuông góc với đường thẳng Euler của tam giác ABC.
Gọi O là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC. Do KX.KY=KE.KF nên K thuộc trục đẳng phương của (AO) và (AH).
Từ đó AK vuông góc với đường thẳng Euler của tam giác ABC hay AK\parallel PQ. Mặt khác do AK\perp OH nên AK\perp NH
Theo định lí Brocard ta suy ra EY,FX cắt nhau trên OH. Lại có A(QPRK)=-1 nên A(QLRK)=-1 từ đó L là giao điểm của EY,FX.
Theo định lí Brocard ta có điều phải chứng minh. \blacksquare
Thứ Năm, 11 tháng 8, 2016
Một số chú ý về tứ giác toàn phần và bài toán thi Olympic nữ sinh châu Âu
Và một điều thú vị là nếu ta thay hai cạnh bên AD, BC là hai đường chéo thì ta lại có những tính chất như tứ giác ABCD có AC, BD là hai đường chéo.
Những tính chất nhìn rất mới lạ do hai đường chéo lại là hai cạnh bên của tứ giác ! Vì thế trong một số đề thi chẳng hạn China TST 1992 dùng tính chất đường tròn (ECB) cắt đường tròn (EAD) làm đề thi. Và ta sẽ xét đề thi Olympic toán dành cho nữ sinh ở châu Âu năm 2014
Đề: Cho D, E là các điểm trên AB, AC của tam giác ABC sao cho DB=BC=CE. CD và BE cắt nhau tại F. Chứng minh rằng tâm nội tiếp của tam giác ABC, DEF và trung điểm M của cung lớn BC của đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC thẳng hàng.
Lời giải:
Để ý rằng I cũng trực tâm tam giác FBC.
Xét tứ giác DFBC có DC, BE là hai cạnh bên cắt nhau tại F nên đường thẳng steiner của tứ giác là HI (H là trực tâm tam giác DEF), sẽ là trục đẳng phương của hai đường tròn đường kính là hai đường chéo BD, CE. Mặt khác nếu M là trung điểm cung BC thì M cũng sẽ cùng phương tích với hai đường tròn đường kính BD và CE.
Vậy ta có đpcm.
Ta có thể mở rộng bài toán như sau: Cho tam giác ABC cố định. E, F lần lượt di chuyển trên AC, AB sao cho CE=BF. BE cắt CF tại D. H, K là trực tâm tam giác DEF, DBC. Khi đó HK luôn đi qua một điểm cố định khi E, F di chuyển .
Bài này được tổng quá và phát biểu dưới dạng là tìm yếu tố cố định có phần thú vị hơn. Rõ ràng ta phải đoán nhận điểm cố định vì đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC không xuất hiện trong đề bài.
Thứ Ba, 9 tháng 8, 2016
Bài tổ hợp nhỏ
Bài toán: Có một số học sinh xếp thành một vòng tròn. Cô giáo yêu cầu các bạn học sinh đứng cạnh nhau bắt tay nhau. Gọi b là số học sinh nam, g là số học sinh nữ, B là số cặp học sinh nam bắt tay nhau và G là số cặp học sinh nữ bắt tay nhau. Chứng minh rằng: b-g=B-G.
Lời giải của bài toán rất đơn giản như sau:
i) Với số học sinh là hai, ta xét là TRAI - TRAI, GÁI - GÁI, GÁI - TRAI thì thấy khẳng định bài toán đúng.
ii) Bây giờ giả sử bài toán đúng với số học sinh n. Bây giờ ta thêm một em học sinh vô. Vai trò mấy em này như nhau, nên giả sử ta thêm bạn nữ vào
Khi đó B' = B và G' = G + 1.
a) TH1. Ta nhét em ấy vào giữa GÁI - GÁI thì b' = b và g' = g + 1. Khi đó B' - G' = B - G - 1 = b - g - 1 = b' - g'.
b) TH2. Ta nhét em ấy vào giữa TRAI - GÁI thì b' = b và g' = g + 1. Tương tự trên ta cũng có đpcm.
c) TH3. Ta nhét em ấy vào giữa TRAI - TRAI thì b' = b - 1 và g' = g. Lúc đó B' - G' = B - G - 1 = b - 1 - g = b' - g'. Xong.
Dùng hàm sinh trong bài toán đếm
Bài 1: x+2y+3z=n (n \in N) có bao nhiêu nghiệm nguyên không âm ?
Giải:
Bổ đề : \text{Với }|a|<1\text{ thì }\sum_{i=0}^{\infty}a^i=\lim_{n\to\infty}\sum_{i=0}^{n}a^i=\lim_{n\to\infty}(1+a+a^2+...+a^n)=\lim_{n\to\infty}\frac{1-a^{n+1}}{1-a}=\frac{1}{1-a}
Dùng PP hàm sinh :
Xét |a|<1 và f(a)=\left(\sum_{x=0}^{\infty}a^x\right)\left(\sum_{y=0}^{\infty}a^{2y}\right)\left(\sum_{z=0}^{\infty}a^{3z}\right)=\sum_{x=0,y=0,z=0}^{\infty}A_{x,y,z}.a^{x+2y+3z}=\sum_{n=0}^{\infty}A_n.a^n (1)Ta thấy số nghiệm của pt(*) tương ứng chính là hệ số A_n của a^n trong khai triển f(a)
f(a)=\frac{1}{1-a}.\frac{1}{1-a^2}.\frac{1}{1-a^3}=\frac{1}{(1-a)^3(1+a)(1+a+a^2)}=\frac{\frac{1}{8}}{1+a}+\frac{\frac{17}{72}}{1-a}+\frac{\frac{1}{4}}{(1-a)^2}+\frac{\frac{1}{6}}{(1-a)^3}+\frac{\frac{1}{9}(2+a)}{1+a+a^2}
Mà ta có các khai triển sau (Maclaurin):
\frac{1}{(1-a)^m}=(1-a)^{-m}=\sum_{k=0}^{\infty}\binom{-m}{k}(-1)^ka^k=\sum_{k=0}^{\infty}C_{k+m-1}^{m-1}a^k
\frac{1}{1+a+a^2}=(1-a).\frac{1}{1-a^3}=(1-a).\sum_{k=0}^{\infty}a^{3k}=\sum_{k=0}^{\infty}(a^{3k}-a^{3k+1})
\frac{2+a}{1+a+a^2}=(2+a)\sum_{k=0}^{\infty}(a^{3k}-a^{3k+1})=\sum_{n=0}^{\infty}(2a^{3k}-a^{3k+1}-a^{3k+2})
Suy ra
f(a)=\frac{1}{8}\sum_{n=0}^{\infty}(-1)^na^n+\frac{17}{72}\sum_{n=0}^{\infty}a^n+\frac{1}{4}\sum_{n=0}^{\infty}(n+1)a^n+\frac{1}{6}\sum_{n=0}^{\infty}\frac{(n+1)(n+2)}{2}a^n+\frac{1}{9}\sum_{k=0}^{\infty}(2a^{3k}-a^{3k+1}-a^{3k+2}) (2)
Đồng nhất các hệ số của a^n trong (1) và (2), ta có :
\boxed{} Nếu n=3k thì A_n=\frac{(-1)^{3k}}{8}+\frac{17}{72}+\frac{3k+1}{4}+\frac{(3k+1)(3k+2)}{12}+\frac{2}{9}=\frac{3(-1)^k+21+36k+18k^2}{24}
\boxed{} Nếu n=3k+1 thì A_n=\frac{(-1)^{3k+1}}{8}+\frac{17}{72}+\frac{3k+2}{4}+\frac{(3k+2)(3k+3)}{12}-\frac{1}{9}=\frac{3(-1)^{k+1}+27+48k+18k^2}{24}
\boxed{} Nếu n=3k+2 thì A_n=\frac{(-1)^{3k+2}}{8}+\frac{17}{72}+\frac{3k+3}{4}+\frac{(3k+3)(3k+4)}{12}-\frac{1}{9}=\frac{3(-1)^{k}+45+60k+18k^2}{24}
Vậy :
\boxed{} Nếu n=3k,k=2t tức n=6t thì A_n=\frac{24+72t+72t^2}{24}=1+3t+3t^2=\frac{(n+3)^2+3}{12}=\left\lfloor\frac{(n+3)^2+3}{12}\right\rfloor
\boxed{} Nếu n=3k,k=2t+1 tức n=6t+3 thì A_n=\frac{72+144t+72t^2}{24}=3+6t+3t^2=\frac{(n+3)^2}{12}=\left\lfloor\frac{(n+3)^2+3}{12}\right\rfloor
\boxed{} Nếu n=3k+1,k=2t tức n=6t+1 thì A_n=\frac{24+96t+72t^2}{24}=1+4t+3t^2=\frac{(n+3)^2-4}{12}=\left\lfloor\frac{(n+3)^2+3}{12}\right\rfloor
\boxed{} Nếu n=3k+1,k=2t+1 tức n=6t+4 thì A_n=\frac{96+168t+72t^2}{24}=4+7t+3t^2=\frac{(n+3)^2-1}{12}=\left\lfloor\frac{(n+3)^2+3}{12}\right\rfloor
\boxed{} Nếu n=3k+2,k=2t tức n=6t+2 thì A_n=\frac{48+120t+72t^2}{24}=2+5t+3t^2=\frac{(n+3)^2-1}{12}=\left\lfloor\frac{(n+3)^2+3}{12}\right\rfloor
\boxed{} Nếu n=3k+2,k=2t+1 tức n=6t+5 thì A_n=\frac{120+192t+72t^2}{24}=5+8t+3t^2=\frac{(n+3)^2-4}{12}=\left\lfloor\frac{(n+3)^2+3}{12}\right\rfloor
Tóm lại Số nghiệm tự nhiện của pt x+2y+3z=n là A_n=\left\lfloor\frac{(n+3)^2+3}{12}\right\rfloor
Bài 2: Đếm xem có bao nhiêu cách chia
32 cái kẹo giống nhau thành 4 phần có số lượng khác nhau. (Mỗi phần ít nhất 1 cái kẹo)
Gọi x_1,x_2,x_3,x_4 lần lượt là số kẹo ở mỗi phần
Không mất tính tổng quát, giả sử x_1<x_2<x_3<x_4
Đặt x_i=x_{i-1}-s_i, với i=2,3,4. Ta có:
32=x_1+x_2+x_3+x_4=x_1+x_2+2x_3+s_4=x_1+3x_2+2s_3+s_4=4x_1+3s_2+2s_3+s_4
Ta đưa bài toán từ tìm số bộ nguyên dương \left ( x_1,x_2,x_3,x_4 \right ) thành đếm số bộ nguyên dương \left ( x_1,s_2,s_3,s_4 \right )
Đặt y_1=x_1-1, y_i=s_i-1, i=2,3,4, ta có:
y_1+2y_2+...+4y_4=22
Ta có:
y_1+2y_2+...+4y_4=22
y_1 \leq 22, y_2 \leq 11, y_3 \leq 7, y_4 \leq 5
Số bộ nguyên không âm \left ( y_1,y_2,y_3,y_4 \right ) chính là hệ số của x^22 trong đa thức sau:
P\left ( x \right )=(1+x^4+...+x^{20})(1+x^3+...+x^{21})(1+x^2+...+x^{22})(1+x+...+x^{22})
=\frac{\left ( x^{24}-1 \right )^3(x^{23}-1)}{\left ( x-1 \right )...(x^4-1)}
=\frac{(x^{23}-1)(x^{24}-1)(x^{12}+1)^2(x^6+1)(x^2-x+1)(x^8+x^4+1)}{(x-1)^2}
=(...+x^{22}-2 x^{21}+4 x^{20}-2 x^{19}+4 x^{18}-2 x^{17}+3 x^{16}-x^{15}+3 x^{14}-2 x^{13}+3 x^{12}-x^{11}+2 x^{10}-x^9+2 x^8-x^7+2 x^6-x^5+x^4+x^2-x+1)(1+2x+3x^2+...)
=(...+x^{22}-2 x^{21}+5 x^{20}-2 x^{19}+4 x^{18}-2 x^{17}+3 x^{16}-x^{15}+3 x^{14}-2 x^{13}+3 x^{12}-x^{11}+2 x^{10}-x^9+2 x^8-x^7+2 x^6-x^5+x^4+x^2-x+1)(1+2x+3x^2+...)
Hệ số x^{22} trong đa thức trên là 1\times 1-2\times 2+5\times 3-2 \times 4+4 \times 5-2 \times 6+3 \times 7-8+3 \times 9-2 \times 10+3 \times 11-12+2\times 13-14+2 \times 15-16+2 \times 17-18+19+21-22+23=136
Vậy số cách chia kẹo thoả mãn yêu cầu đề bài là 136
Giải:
Bổ đề : \text{Với }|a|<1\text{ thì }\sum_{i=0}^{\infty}a^i=\lim_{n\to\infty}\sum_{i=0}^{n}a^i=\lim_{n\to\infty}(1+a+a^2+...+a^n)=\lim_{n\to\infty}\frac{1-a^{n+1}}{1-a}=\frac{1}{1-a}
Dùng PP hàm sinh :
Xét |a|<1 và f(a)=\left(\sum_{x=0}^{\infty}a^x\right)\left(\sum_{y=0}^{\infty}a^{2y}\right)\left(\sum_{z=0}^{\infty}a^{3z}\right)=\sum_{x=0,y=0,z=0}^{\infty}A_{x,y,z}.a^{x+2y+3z}=\sum_{n=0}^{\infty}A_n.a^n (1)Ta thấy số nghiệm của pt(*) tương ứng chính là hệ số A_n của a^n trong khai triển f(a)
Mặt khác :
f(a)=\frac{1}{1-a}.\frac{1}{1-a^2}.\frac{1}{1-a^3}=\frac{1}{(1-a)^3(1+a)(1+a+a^2)}=\frac{\frac{1}{8}}{1+a}+\frac{\frac{17}{72}}{1-a}+\frac{\frac{1}{4}}{(1-a)^2}+\frac{\frac{1}{6}}{(1-a)^3}+\frac{\frac{1}{9}(2+a)}{1+a+a^2}
Mà ta có các khai triển sau (Maclaurin):
\frac{1}{(1-a)^m}=(1-a)^{-m}=\sum_{k=0}^{\infty}\binom{-m}{k}(-1)^ka^k=\sum_{k=0}^{\infty}C_{k+m-1}^{m-1}a^k
\frac{1}{1+a+a^2}=(1-a).\frac{1}{1-a^3}=(1-a).\sum_{k=0}^{\infty}a^{3k}=\sum_{k=0}^{\infty}(a^{3k}-a^{3k+1})
\frac{2+a}{1+a+a^2}=(2+a)\sum_{k=0}^{\infty}(a^{3k}-a^{3k+1})=\sum_{n=0}^{\infty}(2a^{3k}-a^{3k+1}-a^{3k+2})
Suy ra
f(a)=\frac{1}{8}\sum_{n=0}^{\infty}(-1)^na^n+\frac{17}{72}\sum_{n=0}^{\infty}a^n+\frac{1}{4}\sum_{n=0}^{\infty}(n+1)a^n+\frac{1}{6}\sum_{n=0}^{\infty}\frac{(n+1)(n+2)}{2}a^n+\frac{1}{9}\sum_{k=0}^{\infty}(2a^{3k}-a^{3k+1}-a^{3k+2}) (2)
Đồng nhất các hệ số của a^n trong (1) và (2), ta có :
\boxed{} Nếu n=3k thì A_n=\frac{(-1)^{3k}}{8}+\frac{17}{72}+\frac{3k+1}{4}+\frac{(3k+1)(3k+2)}{12}+\frac{2}{9}=\frac{3(-1)^k+21+36k+18k^2}{24}
\boxed{} Nếu n=3k+1 thì A_n=\frac{(-1)^{3k+1}}{8}+\frac{17}{72}+\frac{3k+2}{4}+\frac{(3k+2)(3k+3)}{12}-\frac{1}{9}=\frac{3(-1)^{k+1}+27+48k+18k^2}{24}
\boxed{} Nếu n=3k+2 thì A_n=\frac{(-1)^{3k+2}}{8}+\frac{17}{72}+\frac{3k+3}{4}+\frac{(3k+3)(3k+4)}{12}-\frac{1}{9}=\frac{3(-1)^{k}+45+60k+18k^2}{24}
Vậy :
\boxed{} Nếu n=3k,k=2t tức n=6t thì A_n=\frac{24+72t+72t^2}{24}=1+3t+3t^2=\frac{(n+3)^2+3}{12}=\left\lfloor\frac{(n+3)^2+3}{12}\right\rfloor
\boxed{} Nếu n=3k,k=2t+1 tức n=6t+3 thì A_n=\frac{72+144t+72t^2}{24}=3+6t+3t^2=\frac{(n+3)^2}{12}=\left\lfloor\frac{(n+3)^2+3}{12}\right\rfloor
\boxed{} Nếu n=3k+1,k=2t tức n=6t+1 thì A_n=\frac{24+96t+72t^2}{24}=1+4t+3t^2=\frac{(n+3)^2-4}{12}=\left\lfloor\frac{(n+3)^2+3}{12}\right\rfloor
\boxed{} Nếu n=3k+1,k=2t+1 tức n=6t+4 thì A_n=\frac{96+168t+72t^2}{24}=4+7t+3t^2=\frac{(n+3)^2-1}{12}=\left\lfloor\frac{(n+3)^2+3}{12}\right\rfloor
\boxed{} Nếu n=3k+2,k=2t tức n=6t+2 thì A_n=\frac{48+120t+72t^2}{24}=2+5t+3t^2=\frac{(n+3)^2-1}{12}=\left\lfloor\frac{(n+3)^2+3}{12}\right\rfloor
\boxed{} Nếu n=3k+2,k=2t+1 tức n=6t+5 thì A_n=\frac{120+192t+72t^2}{24}=5+8t+3t^2=\frac{(n+3)^2-4}{12}=\left\lfloor\frac{(n+3)^2+3}{12}\right\rfloor
Tóm lại Số nghiệm tự nhiện của pt x+2y+3z=n là A_n=\left\lfloor\frac{(n+3)^2+3}{12}\right\rfloor
Bài 2: Đếm xem có bao nhiêu cách chia
32 cái kẹo giống nhau thành 4 phần có số lượng khác nhau. (Mỗi phần ít nhất 1 cái kẹo)
Giải:
Gọi x_1,x_2,x_3,x_4 lần lượt là số kẹo ở mỗi phần
Không mất tính tổng quát, giả sử x_1<x_2<x_3<x_4
Đặt x_i=x_{i-1}-s_i, với i=2,3,4. Ta có:
32=x_1+x_2+x_3+x_4=x_1+x_2+2x_3+s_4=x_1+3x_2+2s_3+s_4=4x_1+3s_2+2s_3+s_4
Ta đưa bài toán từ tìm số bộ nguyên dương \left ( x_1,x_2,x_3,x_4 \right ) thành đếm số bộ nguyên dương \left ( x_1,s_2,s_3,s_4 \right )
Đặt y_1=x_1-1, y_i=s_i-1, i=2,3,4, ta có:
y_1+2y_2+...+4y_4=22
Ta có:
y_1+2y_2+...+4y_4=22
y_1 \leq 22, y_2 \leq 11, y_3 \leq 7, y_4 \leq 5
Số bộ nguyên không âm \left ( y_1,y_2,y_3,y_4 \right ) chính là hệ số của x^22 trong đa thức sau:
P\left ( x \right )=(1+x^4+...+x^{20})(1+x^3+...+x^{21})(1+x^2+...+x^{22})(1+x+...+x^{22})
=\frac{\left ( x^{24}-1 \right )^3(x^{23}-1)}{\left ( x-1 \right )...(x^4-1)}
=\frac{(x^{23}-1)(x^{24}-1)(x^{12}+1)^2(x^6+1)(x^2-x+1)(x^8+x^4+1)}{(x-1)^2}
=(...+x^{22}-2 x^{21}+4 x^{20}-2 x^{19}+4 x^{18}-2 x^{17}+3 x^{16}-x^{15}+3 x^{14}-2 x^{13}+3 x^{12}-x^{11}+2 x^{10}-x^9+2 x^8-x^7+2 x^6-x^5+x^4+x^2-x+1)(1+2x+3x^2+...)
=(...+x^{22}-2 x^{21}+5 x^{20}-2 x^{19}+4 x^{18}-2 x^{17}+3 x^{16}-x^{15}+3 x^{14}-2 x^{13}+3 x^{12}-x^{11}+2 x^{10}-x^9+2 x^8-x^7+2 x^6-x^5+x^4+x^2-x+1)(1+2x+3x^2+...)
Hệ số x^{22} trong đa thức trên là 1\times 1-2\times 2+5\times 3-2 \times 4+4 \times 5-2 \times 6+3 \times 7-8+3 \times 9-2 \times 10+3 \times 11-12+2\times 13-14+2 \times 15-16+2 \times 17-18+19+21-22+23=136
Vậy số cách chia kẹo thoả mãn yêu cầu đề bài là 136
Thứ Sáu, 5 tháng 8, 2016
Dùng tỉ số kép trong chứng minh điểm cố định
Đề bài: Cho tam giác ABC, D là điểm cố định trên BC. P là điểm nằm trong tam giác ABC. Gọi B_1, C_1 lần lượt là hình chiếu của P lên CA, AB. DB_1, DC_1 cắt AB, AC tại C_2, B_2. Giao điểm khác A của đường tòn ngoại tiếp AB_1C_1, AB_2C_2 là Q. Chứng minh rằng PQ luôn đi qua điểm cố định
Lời giải:
Kẻ DE, DF song song AB, AC. đường thẳng qua E, F vuông AC, AB cắt nhau tại I.
Theo tỉ số kép thì (C_1C_2F)=D(C_1C_2FE)=D(C_2C_1EF)=(B_1B_2E)
Ngoài ra có phép vị tự quay tâm Q do có B_1B_2 cắt C_1C_2 tại A và QAB_1C_1, QAB_2C_2 nội tiếp,
Phép vị tự quay tâm Q biến tam giác QC_1C_2 thành tam giác QB_1B_2
QC_1C_2 \sim QB_1B_2
Do có tỉ số kép nên QB_2C_2 \sim QEF
\Rightarrow \angle B_2QC_2= \angle EQF= 180^o- \angle FIE
Vậy QI vuông AQ, mặt khác PQ \perp AQ
Vậy I, P, Q thẳng hàng
Nên PQ đi qua I cố định
Lời giải:
Kẻ DE, DF song song AB, AC. đường thẳng qua E, F vuông AC, AB cắt nhau tại I.
Theo tỉ số kép thì (C_1C_2F)=D(C_1C_2FE)=D(C_2C_1EF)=(B_1B_2E)
Ngoài ra có phép vị tự quay tâm Q do có B_1B_2 cắt C_1C_2 tại A và QAB_1C_1, QAB_2C_2 nội tiếp,
Phép vị tự quay tâm Q biến tam giác QC_1C_2 thành tam giác QB_1B_2
QC_1C_2 \sim QB_1B_2
Do có tỉ số kép nên QB_2C_2 \sim QEF
\Rightarrow \angle B_2QC_2= \angle EQF= 180^o- \angle FIE
Vậy QI vuông AQ, mặt khác PQ \perp AQ
Vậy I, P, Q thẳng hàng
Nên PQ đi qua I cố định
Thứ Năm, 4 tháng 8, 2016
Ý tưởng đối xứng hóa trong chứng minh bất đẳng thức
Đề bài: (China TST 2006):
Cho x,y,z dương thỏa mãn: x+y+z=1. Chứng minh rằng:
\frac{xy}{\sqrt{xy+yz}}+\frac{yz}{\sqrt{yz+zx}}+\frac{zx}{\sqrt{zx+xy}}\leq \frac{\sqrt{2}}{2}
Lời giải:
(\sum \frac{xy}{\sqrt{xy+yz} } ) ^2 \leq (\sum (xy+xz ) )(\frac{x^2y^2}{(xy+yz)(xy+xz)} ) = (2 \sum xy)(\frac{\sum x^2y^2(yz+xz) }{(xy+yz)(xy+xz)(yz+zx)}
Mà \frac{\sum x^2y^2(yz+xz) }{(xy+yz)(xy+xz)(yz+zx)}= \frac{\sum xy(x+y) }{(x+y)(y+z)(x+z) }
Do đó, ta cần chứng minh (2 \sum xy ).\frac{\sum xy(x+y) }{(x+y)(y+z)(z+x) } \leq \frac{1}{2}
Đặt a+b+c=p , ab+bc+ca =q , abc=r
Chuyển pqr, ta cần chứng minh r(12q-1) \geq 4q^2-q
TH1: \frac{1}{4} \leq q \leq \frac{1}{3}
Khi đó, áp dụng BĐT Schur bậc 3 ta có đpcm.
TH2: \frac{1}{12} \leq q \leq \frac{1}{4} thì ta có đpcm do VT \geq 0 \geq VP
TH3: 0 \leq q \leq \frac{1}{12} Khi đó, ta có cả 2 vế đều âm
Do đó đổi dấu, ta cần chứng minh r(1-12q) \leq q-4q^2
Hay r \leq \frac{q-4q^2}{1-12q}
Mà ta có pq \geq 9r \Rightarrow r \leq \frac{q}{9} ( do p=1 )
Khi đó, ta cần chứng minh \frac{q}{9} \leq \frac{q-4q^2}{1-12q} \Leftrightarrow q \leq \frac{1}{3} đúng
Vây ta có đpcm.
Cho x,y,z dương thỏa mãn: x+y+z=1. Chứng minh rằng:
\frac{xy}{\sqrt{xy+yz}}+\frac{yz}{\sqrt{yz+zx}}+\frac{zx}{\sqrt{zx+xy}}\leq \frac{\sqrt{2}}{2}
Lời giải:
(\sum \frac{xy}{\sqrt{xy+yz} } ) ^2 \leq (\sum (xy+xz ) )(\frac{x^2y^2}{(xy+yz)(xy+xz)} ) = (2 \sum xy)(\frac{\sum x^2y^2(yz+xz) }{(xy+yz)(xy+xz)(yz+zx)}
Mà \frac{\sum x^2y^2(yz+xz) }{(xy+yz)(xy+xz)(yz+zx)}= \frac{\sum xy(x+y) }{(x+y)(y+z)(x+z) }
Do đó, ta cần chứng minh (2 \sum xy ).\frac{\sum xy(x+y) }{(x+y)(y+z)(z+x) } \leq \frac{1}{2}
Đặt a+b+c=p , ab+bc+ca =q , abc=r
Chuyển pqr, ta cần chứng minh r(12q-1) \geq 4q^2-q
TH1: \frac{1}{4} \leq q \leq \frac{1}{3}
Khi đó, áp dụng BĐT Schur bậc 3 ta có đpcm.
TH2: \frac{1}{12} \leq q \leq \frac{1}{4} thì ta có đpcm do VT \geq 0 \geq VP
TH3: 0 \leq q \leq \frac{1}{12} Khi đó, ta có cả 2 vế đều âm
Do đó đổi dấu, ta cần chứng minh r(1-12q) \leq q-4q^2
Hay r \leq \frac{q-4q^2}{1-12q}
Mà ta có pq \geq 9r \Rightarrow r \leq \frac{q}{9} ( do p=1 )
Khi đó, ta cần chứng minh \frac{q}{9} \leq \frac{q-4q^2}{1-12q} \Leftrightarrow q \leq \frac{1}{3} đúng
Vây ta có đpcm.
Thứ Tư, 3 tháng 8, 2016
Phép vị tự, nghịch đảo và đường thẳng steiner của tứ giác toàn phần
Bài toán: Cho tam giác ABC nội tiếp (O). Đường tròn nội tiếp (I) tiếp xúc BC, CA, AB tại D, E, F. AO cắt (O) tại A'. kẻ DG vuông EF.
a) Chứng minh rằng G, I, A' thẳng hàng.
b) Gọi H là trực tâm của tam giác ABC. Chứng minh: GD là phân giác của \angle HGI
Lời giải:
Cách 1: Gọi Ia, Ib, Ic là tâm đường tròn bàng tiếp góc A, B, C.
Ta có IaIbIc và tam giác DEF có các cạnh lần lượt song song với nhau nên tồn tại phép vị tự tâm K biến tam giác này thành tam giác kia.
Ta có I là trực tâm của tam giác IaIbIc, O là tâm đường tròn Euler nên I' đối xứng I qua O là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác đó
Phép vị tự tâm K biến G thành A, I thành I' nên GI song song AI'.
Mặt khác AII'A' là hình bình hành( do hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm mỗi đường)
Nên ta có IA'//I'A
Vậy G, I, A' thẳng hàng
Cách 2: Phép nghịch đảo tâm I phương tích r^2 (r là bán kính đường tròn nội tiếp (I) ). biến đường tròn Euler qua G,M thành (O), EF thành (AIEF). vậy biến G thành T là giao của (AIEF) và (O). T thuộc đường tròn đường kính AI nên \angle ATI =90^o Vậy TGI đi qua A'.
Cách 3: G(DF,BC)=-1 nên GD là phân giác \angle GBC,\Rightarrow \Delta GBF ~ \Delta CGE, dùng phép vị tự quay tâm T cho ta \frac{TE}{TF}=\frac{EC}{FB}=\frac{EG}{FG} nên TG là phân giác TFE, I là trung điểm cung EF cho ta điều phải cm
b) Gọi H' đối xứng I qua EF thì H' là trực tâm của tam giác AEF.
Do R là điểm Miquel của tam giác ABC nên đối xứng của R qua EF sẽ thuộc đường thẳng steiner đi qua H' của tam giác AEF, đi qua H của tam giác DEF, nên R' thuộc HH' là đường thẳng steiner của tứ giác toàn phần BCEF. Mặt khác IR cắt trục đối xứng là EF tại T nên R'TH' thẳng hàng.
Suy ra \angle FTR'= \angle ITE$
a) Chứng minh rằng G, I, A' thẳng hàng.
b) Gọi H là trực tâm của tam giác ABC. Chứng minh: GD là phân giác của \angle HGI
Lời giải:
Cách 1: Gọi Ia, Ib, Ic là tâm đường tròn bàng tiếp góc A, B, C.
Ta có IaIbIc và tam giác DEF có các cạnh lần lượt song song với nhau nên tồn tại phép vị tự tâm K biến tam giác này thành tam giác kia.
Ta có I là trực tâm của tam giác IaIbIc, O là tâm đường tròn Euler nên I' đối xứng I qua O là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác đó
Phép vị tự tâm K biến G thành A, I thành I' nên GI song song AI'.
Mặt khác AII'A' là hình bình hành( do hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm mỗi đường)
Nên ta có IA'//I'A
Vậy G, I, A' thẳng hàng
Cách 2: Phép nghịch đảo tâm I phương tích r^2 (r là bán kính đường tròn nội tiếp (I) ). biến đường tròn Euler qua G,M thành (O), EF thành (AIEF). vậy biến G thành T là giao của (AIEF) và (O). T thuộc đường tròn đường kính AI nên \angle ATI =90^o Vậy TGI đi qua A'.
Cách 3: G(DF,BC)=-1 nên GD là phân giác \angle GBC,\Rightarrow \Delta GBF ~ \Delta CGE, dùng phép vị tự quay tâm T cho ta \frac{TE}{TF}=\frac{EC}{FB}=\frac{EG}{FG} nên TG là phân giác TFE, I là trung điểm cung EF cho ta điều phải cm
b) Gọi H' đối xứng I qua EF thì H' là trực tâm của tam giác AEF.
Do R là điểm Miquel của tam giác ABC nên đối xứng của R qua EF sẽ thuộc đường thẳng steiner đi qua H' của tam giác AEF, đi qua H của tam giác DEF, nên R' thuộc HH' là đường thẳng steiner của tứ giác toàn phần BCEF. Mặt khác IR cắt trục đối xứng là EF tại T nên R'TH' thẳng hàng.
Suy ra \angle FTR'= \angle ITE$
Thứ Hai, 1 tháng 8, 2016
Bất đẳng thức ba biến không đồng bậc
Đề:
Cho a,b,c là số thực không âm. CMR:a^3+b^3+c^3+9abc+4(a+b+c) \ge 8(ab+bc+ca)
Giải:
Áp dụng bất đẳng thức AM-GM, ta có
a^3+b^3+c^3+9abc+4(a+b+c) \geqslant 4\sqrt{(a^3+b^3+c^3+9abc)(a+b+c)}.
Ta quy bài toán về chứng minh
(a^3+b^3+c^3+9abc)(a+b+c) \geqslant 4(ab+bc+ca)^2.
Bất đẳng thức này có thể chứng minh bằng bất đẳng thức Cauchy-Schwarz và Schur bậc 4 qua p, q, r như sau:
Cho a,b,c là số thực không âm. CMR:a^3+b^3+c^3+9abc+4(a+b+c) \ge 8(ab+bc+ca)
Giải:
Áp dụng bất đẳng thức AM-GM, ta có
a^3+b^3+c^3+9abc+4(a+b+c) \geqslant 4\sqrt{(a^3+b^3+c^3+9abc)(a+b+c)}.
Ta quy bài toán về chứng minh
(a^3+b^3+c^3+9abc)(a+b+c) \geqslant 4(ab+bc+ca)^2.
Bất đẳng thức này có thể chứng minh bằng bất đẳng thức Cauchy-Schwarz và Schur bậc 4 qua p, q, r như sau:
Theo Schur bậc 4 thì: p^4+4q^2-5p^2q+6rp \ge 0
Nên ta chỉ cần chứng minh p^2q+3rp \ge 4q^2
Khai triển ra ta dùng AM-GM: a^3b+b^3a \ge 2a^2b^2 Có điều phải chứng minh.
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)
Bất đẳng thức tuyển sinh lớp 10 chọn lọc
Trong bài viết này, tác giả giới thiệu một số bài BĐT nhẹ nhàng nhưng ý tưởng tương đối mới, mức độ phù hợp với đề thi tuyển sinh vào lớp...
-
I) Hàm phần nguyên: 1) Định nghĩa Phần nguyên của một số thực x là số nguyên lớn nhất không vượt quá x. Kí hiệu là [x]. 2) Tính chất...
-
Trong thế giới bất đẳng thức , ngoài những bất đẳng thức kinh điển và được áp dụng rất nhiều như bất đẳng thức AM – GM, bất đẳng thức Cauc...
-
Định nghĩa 1: Một số nguyên a được gọi là thặng dư bình phương mod n nếu tồn tại số nguyên x sao cho x^2 \equiv a (mod n) Ta cũng có th...